MƠ MUỐI
Fructus armeniacae praeparatus
Diêm mai, Bạch mai
Quả già
màu vàng đã chế muối của cây Mơ (Prunus armeniaca
L.), họ Hoa hồng (Rosaceae).
Mô tả
Quả
hạch hình cầu dẹt, to nhỏ không đều,
đường kính 1 - 3 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt có
nhiều nếp nhăn. Đáy có vết cuống quả
hình tròn lõm sâu. Thịt quả mềm dính muối, thịt
quả bị rách để lộ vỏ quả trong
cứng rắn, màu nâu nhạt. Hạt hình trứng dẹt,
màu vàng nhạt. Vị chua, mặn.
Định
tính
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng ( Phụ lục 5.4)
Bản mỏng : Silica gel G .
Dung môi khai triển: Cyclohexan - cloroform - ethyl acetat
- acid formic (20: 5 : 8 : 0,1).
Dung dịch thử: Lấy 5 g bột chế
phẩm (phần thịt quả), thêm 30 ml methanol (TT), lắc siêu âm trong 30 phút, để
nguội và lọc. Bay hơi dịch lọc tới khô, hoà
tan cặn trong 20 ml nước và chuyển vào bình gạn;
chiết với ether (TT) hai
lần, mỗi lần 20 ml, gộp dịch chiết và bay hơi
dịch chiết tới khô. Ngâm cặn thu được
trong 15 ml ether dầu hỏa
(TT)(độ sôi 30 - 60 ºC) loại bỏ lớp ether dầu
hoả, làm như vậy 2 lần, trong khoảng 2 phút. Hoà
tan cạn còn lại trong 2 ml ethanol
(TT).
Dung dịch đối chiếu: Sử
dụng 5 g Mơ muối (mẫu chuẩn), tiến hành như
với Dung dịch thử ở trên. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản
mỏng 10 μl dung
dịch thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi
triển khai sắc ký, để khô bản mỏng ngoài
không khí. Phun dung dịch acid
sulfuric 10% trong ethanol (TT) và sấy ở 105 ºC cho đến
khi xuất hiện rõ vết. Trên sắc ký đồ
của dung dịch thử phải có các vết có cùng
vị trí và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 15 %
(Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 4 giờ).
Chế biến
Diêm mai
(Bạch mai): Hái quả Mơ gần chín vàng, không bị
rụng, phơi héo, dùng nước rửa sạch,
để ráo, sau đó cho vào vại sành, muối như
muối cà (không đổ nước). Được 3
ngày, 3 đêm, vớt ra, phơi khô tai tái rồi lại cho
vào vại muối lần thứ 2 một ngày một
đêm nữa. Sau đó lấy ra, phơi, sấy
đến độ ẩm dưới 15%, trên quả
Mơ muối kết tinh thành lớp màu trắng là
được.
Bảo quản
Để
nơi khô, tránh ẩm.
Tính
vị, quy kinh
Toan,
hàm, ôn. Vào các kinh can, tỳ, phế, đại
trường.
Công năng, chủ trị
Nhuận
phế, sinh tân dịch, sáp trường, sát trùng. Chủ
trị: Ho lâu ngày phế hư, hư hoả tiêu khát, ỉa
chảy, lỵ mạn đau bụng, hồi quyết
(đau bụng giun đũa).
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng
6 - 10 g, dạng thuốc sắc. Thường phối
hợp với các loại thuốc khác. Bạch mai có
thể dùng thịt quả bỏ hạch cứng, dùng
sắc thuốc thì không cần bỏ hạch cứng.
Kiêng kỵ
Bệnh
cần phát tán không nên dùng.